Thắng đậm Malaga, Barcelona kết thúc mùa giải với 100 điểm
(Dân trí) - Barcelona đã không khiến người hâm mộ phải thất vọng khi đánh bại Malaga 4-1 ở vòng cuối cùng La Liga trên sân Nou Camp. CLB xứ Catalan chính thức đạt cột mốc 100 điểm mùa giải này và đây cũng là món quà chia tay hậu vệ kỳ cựu Eric Abidal.
David Villa đưa Barcelona dẫn bàn từ khá sớm
Đoàn quân HLV Vilanova chơi chùng xuống ở khoảng thời gian còn lại, nhưng Malaga chỉ gỡ lại được 1 bàn nhờ công Morales. Với chiến thắng 4-1 tại Nou Camp, Barcelona kết thúc mùa giải vô địch đầy mỹ mãn với 100 điểm và ghi đến 115 bàn thắng sau 38 vòng đấu La Liga năm nay.
Vòng 38 La Liga |
Real Madrid 4-2 Osasuna Barcelona 4-1 Malaga Chủ nhật, ngày 2/6 (2h) Celta Vigo 1-0 Espanyol Deportivo 0-1 Sociedad Granada 2-0 Getafe Levante 1-1 Betis Mallorca 4-2 Valladolid Vallecano 2-2 Bilbao Zaragoza 1-3 Atletico Sevilla 4-3 Valencia |
Với tham vọng giành trọn vẹn 3 điểm ở vòng đấu cuối, HLV Vilanona sử dụng đội hình khá mạnh. Bộ ba trứ danh Busquets, Xavi, Iniesta chơi ở giữa sân, hàng công là ba tiền đạo Fabregas, David Villa và Pedro. Đội chủ nhà áp đảo ngay sau tiếng còi khai cuộc khiến Malaga phải dồn đội hình về phòng ngự.
Montoya để lại dấu ấn với bàn thắng tuyệt đẹp nâng tỷ số lên 3-0
Barcelona càng chơi càng hưng phấn và đến phút 14, Cesc Fabregas bật tường ăn ý cùng Iniesta rồi lừa qua Welington, trước khi dứt điểm gọn gàng hạ Willy, nhân đôi cách biệt lên thành 2-0 cho CLB xứ Catalan. Malaga gần như mất tinh thần trước sức ép liên tục của Barca và họ thường xuyên để lộ những sai lầm trong phòng ngự.
Phút 16 xuất phát từ quả phạt góc, hậu vệ phải Montoya tung cú vô lê tuyệt đẹp không cho Willy một cơ hội cản phá nào. Tỷ số được nâng lên 3-0 đầy ấn tượng cho Barcelona. 5 phút sau, đội chủ nhà suýt nữa có bàn thắng thứ 4 khi Fabregas tung cú đá nối cực mạnh, tuy nhiên Willy đã xuất sắc cứu thua cho Malaga.
Sau đó, Cesc Fabregas có pha đột phá rồi ngã trong vòng cấm, nhưng trọng tài không cho Barca được hưởng quả penalty. Malaga chơi tốt hơn ở những phút tiếp theo và Baptista có cơ hội ở phút 30, nhưng “quái thú” không thể đánh bại nổi Valdes trong tình huống đối mặt.
Những phút còn lại của hiệp 1, Fabregas rồi Villa, Pedro đều có những cơ hội đẹp nhưng đều dứt điểm không thành công. Hiệp 2 mới bắt đầu được 7 phút, Xavi chuyền bóng để Iniesta tỉa bóng khéo léo vào góc xa, thủ thành Willy đã cố gắng chạm tay vào bóng nhưng không thể cứu cho đội nhà bàn thua. 4-0 quá dễ dàng cho thầy trò HLV Vilanova.
Iniesta ghi bàn thắng thứ 115 cho Barcelona mùa giải này
Tuy vậy, nỗ lực tấn công của Malaga cũng được đền đáp ở phút 57, khi Morales đột phá rồi dứt điểm hiểm hóc khiến Valdes đành bó tay, tỷ số được rút ngắn xuống còn 1-4 cho Malaga. 4 phút sau, Joaquin đi bóng dũng mãnh vượt qua Busquest rồi ra chân khá nhanh, lần này Valdes đã chơi tỉnh táo.
Morales là người chơi năng nổ nhất bên phía Malaga khi phút 63, anh dứt điểm căng ở góc hẹp khiến thủ thành Pinto (vừa vào sân thay Valdes) phải vất vả cản phá. Malaga tấn công khá mạnh mẽ nhằm kiếm thêm bàn danh dự, nhưng hàng thủ Barca dưới sự chỉ huy của Pique lại chơi khá chắc chắn ở những phút tiếp theo.
Đến phút 75, Pique rời sân nhường chỗ cho Abidal, cầu thủ sẽ chia tay Barca sau khi kết thúc mùa giải. Malaga tiếp tục có thêm cơ hội ở phút 80 với cú đánh đầu trái phá của Baptista, nhưng Pinto đã cứu thua cho Barcelona. Có thể nói, cả Valdes lẫn Pinto đều chơi tốt khi đứng trong khung gỗ ở trận đấu này.
Á quân: Real Madrid
Giành quyền dự Champions League: Aletico Madrid (vào thẳng), Real Sociedad (đá play-off)
Giành quyền dự Europa League: Valencia, Malaga và Real Betis
Xuống hạng: Real Mallorca, Deportivo và Real Zaragoza.
Bảng xếp hạng La Liga 2012/13 | |||||||
TT | Đội | Điểm | Trận | T | H | B | H/s |
1 | FC Barcelona | 100 | 38 | 32 | 4 | 2 | 115-40 |
2 | Real Madrid CF | 85 | 38 | 26 | 7 | 5 | 103-42 |
3 | Atlético Madrid | 76 | 38 | 23 | 7 | 8 | 65-31 |
4 | Real Sociedad | 66 | 38 | 18 | 12 | 8 | 70-49 |
5 | Valencia CF | 65 | 38 | 19 | 8 | 11 | 67-54 |
6 | Málaga CF | 57 | 38 | 16 | 9 | 13 | 53-50 |
7 | Real Betis | 56 | 38 | 16 | 8 | 14 | 57-56 |
8 | Rayo Vallecano | 53 | 38 | 16 | 5 | 17 | 50-66 |
9 | Sevilla FC | 50 | 38 | 14 | 8 | 16 | 58-54 |
10 | Getafe CF | 47 | 38 | 13 | 8 | 17 | 43-57 |
11 | Levante Unión | 46 | 38 | 12 | 10 | 16 | 40-57 |
12 | Athletic Bilbao | 45 | 38 | 12 | 9 | 17 | 44-65 |
13 | RCD Espanyol | 44 | 38 | 11 | 11 | 16 | 43-52 |
14 | Real Valladolid | 43 | 38 | 11 | 10 | 17 | 49-58 |
15 | FC Granada | 42 | 38 | 11 | 9 | 18 | 37-54 |
16 | Club Osasuna | 39 | 38 | 10 | 9 | 19 | 33-50 |
17 | Celta Vigo | 37 | 38 | 10 | 7 | 21 | 37-52 |
18 | Real Mallorca | 36 | 38 | 9 | 9 | 20 | 43-72 |
19 | RC Deportivo | 35 | 38 | 8 | 11 | 19 | 47-70 |
20 | Real Zaragoza | 34 | 38 | 9 | 7 | 22 | 37-62 |
Kiều My