Mùa sốt xuất huyết: Trẻ sốt, nôn ói, đừng trì hoãn vào viện

Tú Anh

(Dân trí) - Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh nhi mắc sốt xuất huyết nặng liên tục nhập viện. Các bác sĩ cảnh báo, tuyệt đối không chủ quan khi trẻ sốt trong thời điểm này.

Nhiều ca nặng

TS.BS Nguyễn Văn Lâm, Giám đốc Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương, cho biết, từ đầu năm đến nay, Trung tâm tiếp nhận 120 trẻ mắc sốt xuất huyết đến khám và điều trị, trong đó có hơn 50 bệnh nhi nhập viện có dấu hiệu cảnh báo.

Mùa sốt xuất huyết: Trẻ sốt, nôn ói, đừng trì hoãn vào viện - 1

Dấu hiệu ngoài da phổ biến khi bệnh nhi được đưa đến viện (Ảnh: Lê Hiếu).

Trước đó, bé trai V.H. (8 tuổi, ở Hà Nội) được đưa vào viện trong tình trạng sốt cao 39-40 độ, không đáp ứng thuốc hạ sốt, đau mỏi người, nôn nhiều, đau bụng, đau đầu, ăn uống kém.

Thời điểm nhập viện, trẻ sốt cao liên tục, có chấm sốt xuất huyết vùng mặt, nhưng sau đó xuất hiện mạch nhanh, khó bắt, huyết áp tụt, tiểu cầu giảm, men gan tăng…

Trẻ có tiền sử đã bị sốt xuất huyết lần một cách đây 4 năm, gia đình không nghĩ con bị sốt xuất huyết.

Bệnh nhi có tiền sử sốt xuất huyết cách đó 4 năm, gia đình không ngờ con lại bị sốt xuất huyết.

"Đây là một trong những ca sốt xuất huyết nặng nhất nhập viện điều trị trong năm nay. Chúng tôi điều trị cho trẻ theo phác đồ của Bộ Y tế về sốt xuất huyết Dengue nặng. Sau 10 ngày điều trị tích cực, toàn trạng trẻ ổn định, tỉnh táo, trẻ đã được ra viện", TS.BS Đào Hữu Nam, Trưởng khoa Điều trị tích cực, Trung tâm bệnh nhiệt đới cho biết.

Mùa sốt xuất huyết: Trẻ sốt, nôn ói, đừng trì hoãn vào viện - 2

Một bệnh nhi đang được kiểm tra sau 10 ngày điều trị sốt xuất huyết (Ảnh: Lê Hiếu).

Một bệnh nhi khác, bé T.P. (11 tuổi, ở Hà Nội) cũng nhập viện vì sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo, trước đó trẻ cũng đã từng bị sốt xuất huyết.

Trẻ nhập viện ngày thứ 5 của bệnh với các biểu hiện: đau bụng, sốt từng cơn, kèm nôn nhiều lần, ăn uống kém đã điều trị tại bệnh viện gần nhà nhưng không đỡ.

Theo TS Lâm, sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do một loại siêu vi trùng có tên là Dengue gây ra. Đây là căn bệnh có thể lây truyền từ người này sang người khác khi bị muỗi vằn mang mầm bệnh đốt.

Virus gây bệnh sốt xuất huyết Dengue có 4 loại tương ứng với 4 túyp huyết thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4.

Cảnh báo giai đoạn nguy hiểm

Trẻ em mắc sốt xuất huyết thường có biểu hiện đa dạng khác nhau. Bệnh khởi phát khá đột ngột và diễn biến qua 3 giai đoạn: Giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn phục hồi.

Giai đoạn sốt

Ở giai đoạn đầu của bệnh trẻ bị sốt cao đột ngột, liên tục. Trẻ còn nhỏ thì bứt rứt, quấy khóc, trẻ lớn hơn thì kêu đau đầu, cảm thấy chán ăn, buồn nôn, biểu hiện da sung huyết (quan sát có thể thấy những chấm xuất huyết dưới da), đau cơ khớp, nhức ở hai hố mắt, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.

Giai đoạn nguy hiểm

Sau giai đoạn sốt, trẻ tiến vào giai đoạn nguy hiểm của bệnh, thường rơi vào khoảng ngày thứ 3 - 7 sau khi mắc bệnh.

Biểu hiện sốt xuất huyết ở trẻ vào giai đoạn này có thể còn sốt hoặc đã thuyên giảm, trẻ bị thoát huyết tương.

Nếu tình trạng thoát huyết tương nặng sẽ dẫn đến sốc, với các biểu hiện dễ nhận thấy như: vật vã, bứt rứt, lờ đờ, lạnh đầu chi, da lạnh ẩm, mạch nhanh nhỏ, tiểu ít, tụt huyết áp hoặc không thể đo được huyết áp.

Đặc biệt, trẻ bị xuất huyết dưới da hoặc xuất hiện các mảng bầm tím, các nốt xuất huyết nằm rải rác hoặc tập trung ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạng sườn; xuất huyết ở niêm mạc như chảy máu mũi, chảy máu chân răng, tiểu ra máu…

Giai đoạn phục hồi

Sau giai đoạn nguy hiểm khoảng 48 - 72 giờ là giai đoạn phục hồi, trẻ hết sốt, tình trạng cải thiện nhiều, biểu hiện thèm ăn, huyết áp ổn định hơn và tiểu nhiều hơn. Khi xét nghiệm máu thấy số lượng bạch cầu tăng lên nhanh, số lượng tiểu cầu dần trở về mức bình thường, nhưng thường chậm hơn so với bạch cầu.

Trong mùa sốt xuất huyết, trẻ có ít nhất một trong các dấu hiệu, đừng trì hoãn nhập viện:

- Trẻ vật vã, lờ đờ, đau bụng liên tục nhiều vùng gan.

- Trẻ buồn nôn và nôn trên 3 lần - 4 trong vòng 60 phút.

- Xuất huyết niêm mạc, chảy máu chân răng, tiểu cầu giảm nhanh. Chảy máu chân răng, chảy máu mũi, hành kinh sớm và kéo dài (đối với trẻ nữ).

- Tiểu ít, đi ngoài phân đen.