1. Dòng sự kiện:
  2. Công nhân Vĩnh Phúc ngộ độc tập thể

Ca nội soi thứ 1000 không biến chứng bệnh lý gặp phổ biến ở trẻ em Việt Nam

(Dân trí) - Ngày 18/11, TS.BS Phạm Duy Hiền, Phó Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết, ca phẫu thuật nội soi nang ống mật chủ thứ 1000 được thực hiện sáng cùng ngày cho bệnh nhi 2 tuổi. Việt Nam tự hào là một trung tâm điều trị u nang ống mật chủ hàng đầu được thế giới công nhận.

TS Hiền thông tin, trước đây, để điều trị u nang ống mật chủ phải phẫu thuật mổ mở. Bác sĩ phải rạch ở thành bụng một đường dài, cắt nhiều cơ, vì thế người bệnh rất đau đớn sau ca phẫu thuật và thời gian điều trị hậu phẫu lâu (từ 10 - 14 ngày mới được xuất hiện) chưa kể nguy cơ gây nhiễm khuẩn, để lại sẹo mổ sau phẫu thuật…

Ca nội soi thứ 1000 không biến chứng bệnh lý gặp phổ biến ở trẻ em Việt Nam - 1
Ca nội soi nang ống mật chủ thứ 1000 được thực hiện cho bệnh nhi nữ 2 tuổi sáng 18/11 đã thành công.

"Nhất là bệnh lý này gặp nhiều ở bé gái, việc để lại đường sẹo dài ở bụng ảnh hưởng rất nhiều đến thẩm mỹ, tâm lý bệnh nhân sau này. Năm 2003, GS.TS Nguyễn Thanh Liêm là người đầu tiên tiến hành kĩ thuật nội soi nang ống mật chủ ở Việt Nam. Đến nay, kĩ thuật ngày càng được hoàn thiện với ca thứ 1000 được thực hiện thành công, không biến chứng", TS Hiền thông tin.

Với phẫu thuật nội soi, bệnh nhi đỡ đau đớn hơn vì đường rạch bụng nhỏ và hồi phục nhanh, chỉ sau 5 ngày đã được xuất viện. Bệnh nhi thay vì đường rạch lớn ở bụng chỉ có 4 lỗ nhỏ ở thành bụng, mờ dần theo thời gian, thậm chí có trẻ khi đến khám lại không còn nhìn thấy lỗ nội soi.

Gây ung thư đường mật nếu không được can thiệp

U nang ống mật chủ là một dị tật thường gặp ở trẻ em Việt Nam. Trước đây, khi điều kiện chẩn đoán chưa được tốt, bệnh nhi nhập viện với 3 biểu hiện điển hình là đau bụng, vàng da, sờ thấy u nang qua bụng.

Hiện tại, bệnh lý này đã có thể chẩn đoán trước sinh trong quá trình siêu âm thai. Nếu không phát hiện trước sinh, sau sinh trẻ thường vẫn được phát hiện sớm vì với biểu hiện đau bụng, trẻ được đưa đi siêu âm là phát hiện bệnh. Vì vậy, việc điều trị sớm mang lại tỉ lệ thành công và điều trị hiệu quả cao hơn.

"Với bệnh nang ống mật chủ, biện pháp can thiệp duy nhất là phẫu thuật cắt bỏ nang. Nếu không được phẫu thuật, khi trưởng thành người mắc u nang ống mật chủ có nguy cơ lớn nhất là ung thư đường mật (thường gặp từ tuổi 36 trở đi)", TS Hiền thông tin.

Ngoài ra bệnh nhân có các biến chứng đau bụng viêm đường mật, viêm tuỵ cấp, có những trường hợp nang to quá gây vỡ, thủng gây để lại nhiều biến chứng. Nhiều đợt đau viêm tái diễn ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất của trẻ.

Điều trị u nang ống mật chủ là một phẫu thuật rất phức tạp, nhiều nguy cơ biến chứng, ngay cả phẫu thuật mổ mở cũng nhiều khó khăn, vì thế nhiều nơi vẫn lựa chọn phương pháp truyền thống.

Tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong 2 năm qua 100% ca u nang ống mật chủ đều được thực hiện mổ nội soi. Đến nay, 1000 ca nội soi nang ống mật chủ thực hiện thành công, không biến chứng, không có trường hợp nào tử vong, kết quả thẩm mỹ vượt trội.

Ngoài ra, các chuyên gia ngoại khoa của BV đã sáng tạo, cải tiến, ứng dụng công nghệ hiện đại để triển khai thêm kỹ thuật phẫu thuật nội soi Robot từ năm 2013 để tăng thêm sự lựa chọn cho bệnh nhân. Ưu điểm nội soi Robot là tăng độ chính xác cho phẫu thuật, giảm sang chấn cho bệnh nhân, kết nối phẫu thuật từ xa (telemedicine) tới các trung tâm trong và ngoài nước.

Đến nay, nhiều bác sĩ trong và ngoài nước như (Thái Lan, Philipin, Nhật Bản, Hoa Kỳ,..) đã lựa chọn bệnh viện Nhi Trung ương là địa chỉ tin cậy để học tập phương pháp PTNS điều trị bệnh lý nang ống mật chủ.

Cũng trong ngày 18/11, Bệnh viện Nhi Trung ương khai trương phòng mổ OR1 tích hợp hiện đại.

Trong phòng mổ tích hợp, toàn bộ thiết bị phẫu thuật, bao gồm thiết bị xử lý hình ảnh nội soi, bộ lưu trữ dữ liệu, và các thiết bị ngoại vi như bàn mổ, đèn mổ treo trần, dao điện cao tần đều được thiết kế, sắp đặt phù hợp với mọi nhu cầu sử dụng và có thể được điều khiển từ trạm làm việc đặt trong khu vực vô trùng hoặc ngoài khu vực vô trùng do điều dưỡng chạy ngoài hỗ trợ.

Việc đưa vào sử dụng hệ thống OR1 TM sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực như chuẩn hóa quy trình phẫu thuật, tăng hiệu suất công việc. Bên cạnh đó, trong quá trình phẫu thuật việc trao đổi thông tin nhóm cũng tốt hơn. Đồng thời tối ưu hóa luồng công việc; giảm thiểu thời gian phẫu thuật, giảm thời gian chờ giữa các ca phẫu thuật.

Phòng mổ cũng tích hợp ứng dụng đồng bộ hoá qua hệ thống thông tin để lưu trữ dữ liệu từng ca mổ.

Hồng Hải